Shortening là một loại nguyên liệu chất béo, tồn tại ở dạng thể rắn và được sản xuất từ dầu thực vật (như đậu tương, dầu hạt bông,…) có pha trộn với mỡ heo. Nhiều người gọi shortening là mỡ cừu hoặc mỡ trừu.
Đặc tính của shortening có tính dẻo, xốp, màu trắng đục, bề mặt bóng mịn không bị nứt và thường nóng chảy ở nhiệt độ cao.
Khi nóng chảy, shortening có dạng trong suốt, màu vàng nhạt, không có mùi nhưng lại có vị đặc trưng, nên được dùng để làm bánh hoặc một số công thức nấu ăn khác. Shortening đóng rắn ở nhiệt độ phòng, điểm nóng chảy từ 40-470C. Ở dạng nóng chảy, shortening trong suốt, có màu vàng nhạt, không có mùi vị đặc trưng của nguyên liệu ban đầu. Loại shortening tốt nhất có thành phần acid béo tự do dưới 0.1%, chất xà phòng hóa dưới 1%, PoV=0, hầu như không chứa nước, màu trắng đục, xốp, bề mặc bóng liền không bị nứt.
Nguồn gốc: Việt Nam Phân loại:
Shortening có thể phân loại theo mục đích sử dụng (ví dụ dùng cho bánh, dùng cho bánh quy…) hoặc theo độ đặc của nó (dẻo, lỏng…).
Mặc khác, để tăng giá trị dinh dưỡng, đôi khi người ta dùng dầu lỏng chứa nhiều acid béo chưa no trộn với dầu đặc để có hồn hợp vừa đảm bảo các yêu cầu trên vừa có giá trị dinh dưỡng phù hợp.
Đóng gói: Thùng 25kg. Thành phần:
Mỗi nước có những lợi thế về nguyên liệu khác nhau, lại có cách chế biến shortening theo những công thức khác nhau: ở Malaysia dùng 50% dầu cọ với 50% dầu gan cá hydro hóa, hoặc 60% dầu cọ hydro hóa và 40% dầu bơ. Việt nam dùng 30- 50% dầu lỏng, 50% dầu dừa, mỡ lợn 20% hoặc 50% dầu dừa và 50% dầu lạc, vừng. Bảo quản: Bảo quản nơi nơi khô ráu, thoáng mát, tránh nắng trực tiếp.